Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

    72 "Phép Thần Thông" trong Win

    UntilU
    UntilU
    Thành Viên
    Thành Viên


    Nam
    Tổng số bài gửi : 130
    Age : 36
    Đến từ : HOU
    Hiện đang là : Student
    Registration date : 22/12/2007

    72 "Phép Thần Thông" trong Win Empty 72 "Phép Thần Thông" trong Win

    Bài gửi by UntilU Tue Aug 12, 2008 1:57 am

    Những phương pháp nhanh gọn để 'thuần phục' hệ điều hành... từ việc
    tinh chỉnh tốc độ, kiểm tra bảo mật đến các thủ thuật giải quyết hỏng
    hóc.
    Bạn hẵn từng nghĩ mình đã biết tất cả, hoặc ít nhất cũng biết tất cả về
    Windows. Nhưng rồi bạn sẽ thấy rằng hầu như lúc nào bạn cũng loay hoay
    để tìm phương pháp mới tốt hơn để di chuyển tập tin, chữa lỗi đĩa, vá
    lỗ hổng bảo mật hoặc lướt web. Dù bạn cần ghi lên CD, mã hoá một thư
    mục hay tìm một mạng không dây, lúc nào cũng còn nhiều thủ thuật mới
    ngay cả đối với người có nhiều kinh nghiệm. Sau đây là 72 cách nhanh và
    gọn để làm cho Windows hoạt động tốt hơn.

    Các thủ thuật về tập tin
    1. Đưa 'cây' về chỗ cũ: Bạn mở một thư mục, nhưng không có cây thư mục
    nào ở bên trái. Phải làm gì đây? Chỉ cần nhấn biểu tượng Thư mụcs trên
    thanh công cụ Standard (trong 2000, Me và XP), hoặc chọn View-Explorer
    Bar-Folder (trong mọi phiên bản)

    2. Tuỳ biến Details, phầ n 1: Muốn thay đổi thứ tự của Name, Size,
    Type, Date Modifield và của các cột khác trong bảng duyệt Details mặc
    định (nhấn View-Details), bạn chỉ cần đặt con trỏ trên đầu cột rồi kéo
    sang phải hoặc sang trái.

    3. Tuỳ biến Details, phần 2: Tại sao ta để các cột Details theo mặc
    định? Bạn nhấn phải lên một đầu cột bất kỳ và chọn một khoản mục không
    có dấu check để bổ sung thông tin đó vào, hoặc bỏ chọn để loại bỏ nó.
    Bạn có thể chọn th& ocirc;ng qua hộp thoại bằng cách chọn More
    trong trình đơn nhấn phải (hoặc View-Choose Columns hoặc View-Choose
    Details trên trình đơn chính)

    4. Có hình ảnh lớn: Khi nào cần xem nhiều chi tiết của một thư mục hoặc
    một cửa sổ Internet Explorer, bạn chỉ cần ấn để xem cửa sổ
    đó trong chế độ toàn màn hình. Sau đó ấn lại để quay về chế
    độ xem bình thường. Ngoài ra, nếu đang dùng Windows 2000, Me hoặc XP,
    bạn có thể bổ sung một nút để chuyển đ&# 7893;i giữa các chế độ
    bằng cách nhấn phải thanh công cụ Standard và chọn Customize. Nhấn Full
    Screen bên dưới 'Available toolbar buttons' rồi chọn Add và Close.

    Tắt mở cây thư mục bằng nút chốt đẩy nằm bên dưới thanh công cụ Standard

    5. Tự động giấu cây thư mục: Trong chế độ toàn màn hình, bạn có thể làm
    cho cây thư mục- hoặc bất kỳ một tập bộ tùy chọn nào thông qua
    View-Explorer Bar- biến mất để có một khung cảnh rộng hơn và cho xuất
    hiện trở lại khi dịch chuyển chu̕ 7;t sang cạnh trái của cửa sổ đó.
    Nhấn lên nút pushpin (đẩy chốt) ở đỉnh của khung bên trái để unpin (xoá
    chốt) đối với Explorer Bar hiện tại, rồi chuyển con trỏ sang khung bên
    phải (xem hình 1).

    6. Làm hiện các tập tin ẩn: Theo mặc định, Windows giấu kín nhiều tập
    tin hệ thống, điều này gây khó khăn cho việc hiệu chỉnh. Muốn nhìn thấy
    tất cả các tập tin, bạn chọn Tools-Thư mục-Options-View trong một cửa
    sổ thư mục hoặc Explorer bất kỳ. Trong danh sách 'Advanced Settings',
    bạn chọn 'Show hidden files and folders' (trong Windows 98 là 'Show all
    files'). Trong các phiên bản khác ngoài 98, bạn bỏ chọn đối với 'Hide
    protected operating systems files (Recommended)'. Nhấn Yes và OK.

    7. Mở rộng tầm nhìn thư mục: Nếu các thư mục của bạn có một lề bên trái
    chứa các liên kết dẫn đến những tài nguyên hoặc những tác vụ không bao
    giờ dùng đến, bạn mở rộng khoảng trống hiện hình cho các tập tin và thư
    mục của mình bằng cách chọn Tools-Folder Options-Use Windows-Classic
    Folder-OK. Động tác này sẽ loại bỏ Explorer Bar và các phím tắt 'common
    tasks' của nó.

    8. Xem được nhiều thumbnail hơn: Bạn có thể chọn nhiề ;u biểu tượng hơn
    trong khung bên phải Thumbnails View của Explorer (View-Thumbnails)
    bằng cách giấu kín tên ghi bên dưới từng thumbnails. Nhấn lên một thư
    mục khác trong khung cây để thay đổi cảnh, và sau đó ấn-giữ phím Shift
    khi nhấn trở lại thư mục cũ để xem mà không kèm theo tên.

    9. Đưa thư mục đến tác vụ: Nếu thích khung tác vụ của Explorer nhưng
    muốn các tác vụ hiển thị ở đó phải phù hợp với nội dung của thư mục,
    bạn nhấn phải bi ểu tượng điều khiển ở góc trên bên trái cửa sổ, chọn
    Properties-Customize, và chọn lấy một mô tả phù hợp nhất bên dưới 'Use
    this folder type as a template'.

    10. Xem dung lượng đĩa như thế nào: bạn đang tự hỏi làm thế nào để biết
    đĩa mình đang sử dụng còn trống bao nhiêu? Bạn nhấn phải lên một biểu
    tượng ổ đĩa bất kỳ trong Explorer (bên dưới My Computer) và chọn
    Properties. Bạn sẽ nhìn thấy một biểu đồ hình tròn cho biết tình tr
    841;ng sử dụng đĩa, một nút cho phép khởi chạy tiện ích Disk Cleanup và
    một nhấn Tools liệt kê các tiện ích duy tu đĩa khác.

    11. Dồn đĩa, phần 1: Nếu đĩa của bạn được định dạng theo NTFS, bạn có
    thể nén các tập tin và các thư mục để tồn giữ không gian trống. Chọn
    các tập tin hoặc các thư mục muốn nén, nhấn phải lên chọn lựa đó và
    chọn Properties. Trên nhãn General, bạn nhấn Advanced. Đánh dấu lên
    'Compress contents to save disk space' và nhấn OK. Bạn có thể dựa vào
    yêu cầu phải xác định những tập tin và những thư mục nào để đưa vào.

    Thủ thuật CD

    12. Tùy biến AutoPlay: Khi đưa CD vào ổ đĩa, Windows sẽ cho bạn khả
    năng chọn lựa hành động. Bạn có thể trả lời một lần cho từng loại nội
    dung (âm nhạc, chẳng hạn), nhưng nếu muốn tắt tính năng AutoPlay, bạn
    nhấn phải lên ổ CD trong Explorer và chọn Properties. Bên dưới
    AutoPlay, bạn chọn một loại nội dung từ danh sách ở trên đầu và nhặt
    lấy các cài đặt ưa thích của mình ở phía dưới đó. Để tắt Autoplay đối
    với m 897;t loại nội dung nào đó, bạn nhấn 'Select an action to
    perform-Take no aciton' và nhấn OK.

    13. Dồn đĩa, phần 2: Muốn nén toàn bộ một phân vùng NTFS trên đĩa cứng,
    bạn nhấn phải biểu tượng của đĩa đó trong Explorer rồi chọn Properties.
    Đánh dấu chọn lên 'Compress drive to save disk space' rồi nhấn lên OK
    hoặc Apply. Tại dòng nhắc nhở xác nhận, bạn chọn tuỳ chọn nén tất cả
    các thư mục phụ và các tập tin (không chỉ các thư mục và các tập tin ở
    gốc), rN 91;i nhấn OK.

    14. Dồn đĩa, phần 3: Bạn có thể dồn tập tin một cách tự động bằng cách
    chuyển chúng vào một thư mục đã được nén. Để tạo ra thư mục này, bạn
    nhấn phải trong một cửa sổ thư mục bất kỳ hoặc lên desktop, rồi chọn
    New-Compressed Folder (trong Me) hoặc New-Compressed (zipped) Folder
    (trong XP). Nếu không nhìn thấy lệnh này, bạn kiểm tra lại để bảo đảm
    đã cài đặt tính năng này (xem thủ thuật 47).

    15. Chọn một tên chữ: Nếu muốn gán tên chữ khác cho ổ đĩa, bạn đăng
    nhập với quyền quản trị, chọn Start-Run, gõ vào diskmgmt.msc, và ấn
    phím . Nhấn phải một ổ đĩa ở dưới cùng cửa sổ và chọn
    Change Drive Letter anh Path. Nhấn Edit hoặc Change, chọn một chữ cái
    chưa dùng trong danh sách xổ xuống, nhấn OK, trả lời mọi nhắc nhở, rồi
    nhấn OK lần nữa.

    Bảo mật là trên hết

    16. Giữ gìn password: Uỷ thác hết cho bạn bè, nhưng cắt lại các tấm
    card. Trao hết bộ nhớ, nhưng hãy luôn giữ bên mình chiếc đĩa thiết lập
    password để phòng khi quên mất password XP của bạn. Trước hết, mua một
    đĩa mềm trắng đã được định dạng, sau đó gõ Control Panel\User Accounts
    trong thanh Address của cửa sổ Explorer hoặc Internet Explorer. Ấn
    , chọn tài khoản của mình, nhấn Prevent a forgotten
    password trong danh sách Related Tasks và làm theo các bước được đưa ra
    trong Forgotten Password Wizard.

    17. Giải quyết chuyện quên password, phần 1: Nếu không có đĩa thiết lập
    password, bạn đăng nhập bằng tài khoản của một người quản trị khác, mở
    Control Panel User Accounts (xem thủ thuật 16), chọn tài khoản ứng với
    password bị quên, nhấn Change the password, và làm theo các hướng dẫn
    để cài đặt lại nó.

    18. Giải quyết chuyện quên password, phần 2: Nếu không có trong tay tài
    khoản của người quản trị khác, bạn khởi động lại PC và ấn phím
    cho đến khi nhìn thấy các tuỳ chọn khởi động Windows như
    được trình bày trong thủ thuật 28. Dùng các phím mũi tên để điểm sáng
    Safe Mode, và ấn phím . Khi nhìn thấy màn hình Welcome,
    bạn chọn Administrator (theo mặc định, một tài khoản ẩn sẽ không cần
    password). Làm theo các bước trong thủ thuật 17 để cài đặt lại password
    của tài khoản đó, rồi sau đó khởi động lại máy tính.

    19. Là người dùng được cấp đầy đủ quyền (power user): Khi đăng nhập với
    quyền quản trị, hệ thống của bạn có thể bị thiệt hại bởi các chương
    trình Trohan horse và các rủi ro khác. Tuy nhiên, khi đăng nhập như một
    người dùng được cấp đầy đủ quyền, bạn sẽ tránh được các rủi ro này và
    sẽ có được tất cả các chức năng danh định (việc quay về vai trò người
    quản trị khi cần sẽ rất dễ dàng; xem bên dưới). Để tự giáng cấp, bạn
    chọn Start-Run, gõ lusrmgr.msc và ấn phím Groups rồi nhấn đúp Administrators. Kiểm ra để bảo đảm bạn có một tài
    khoản được liệt kê bên dưới Members mà bạn có thể dùng khi cần đến đầy
    đủ các đặc quyền của người quản trị. Chọn tài khoản để hạ cấp, nhấn
    Remove và sau đó nhấn OK. Bạn nhấn đúp lên Power Users, nhấn Add, gõ
    tên tài khoản của bạn và nhấn OK hai lần.

    20. Làm người quản trị trong một thời gian: Người dùng được cấp đầy đO
    11; quyền không cần thiết phải đăng xuất rồi đăng nhập trở lại bằng tài
    khoản của người quản trị để chạy một chương trình quản trị nào đó (ví
    dụ chương trình lusmgr.msc đã trình bày trong thủ thuật 19). Thay vào
    đó, bạn chỉ cần ấn-giữ phím Shift và nhấn chuột phải lên tập tin thực
    thi (.exe) trong Explorer hay bất kỳ biểu tượng shorcut nào của nó.
    Chọn Run as, chọn Run the programs as the following user (trong 2000)
    hoặc The following user (trong XP), rồi nhập tên và password (và tên
    vùng, nếu cần) của một tài khoản người quản lý. Nhấn OK.
    UntilU
    UntilU
    Thành Viên
    Thành Viên


    Nam
    Tổng số bài gửi : 130
    Age : 36
    Đến từ : HOU
    Hiện đang là : Student
    Registration date : 22/12/2007

    72 "Phép Thần Thông" trong Win Empty Thủ thuật hình ảnh

    Bài gửi by UntilU Tue Aug 12, 2008 1:58 am

    Thủ thuật hình ảnh

    21. Chọn chương trình mặc định cho máy ảnh số: Lần đầu tiên nối máy
    camera kỹ thuật số của mình với PC, bạn có thể chọn một hành động và
    đánh dấu lên Always use this program for this action để tránh gặp phải
    một nhắc nhở nào đó. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu sau này bạn muốn khác?
    Ghép nối camera trở lại, nhấn phải lên biểu tượng của nó trong
    Explorer, và chọn Properties. Dùng các cài đặt trên tab Events để chN
    85;n những gì sẽ xảy ra khi bạn nối máy lần sau.

    22. Giữ gìn bí mật: Để bảo vệ tập tin và thư mục nhạy cảm trên ổ đĩa
    được định dạng theo NTFS, bạn dùng khả năng mã hóa cài sẵn trong
    Windows. Chọn các tập tin và các thư mục không nén để mã hóa, nhấn phải
    lên chúng, và sau đó chọn Properties. Trên nhãn General, bạn nhấn
    Advanced. Đánh dấu chọn lên Encrypt contents to secure data và nhấn OK.
    Xác định các tập tin và các thư mục c ần mã hóa. Chỉ những ai đã mã hóa
    những tập tin này mới có khả năng thâm nhập vào chúng. Để bỏ tính năng
    mã hóa, bạn bỏ chọn hộp Encrypt (tuỳ chọn mã hoá này không có tác dụng
    trong XP Home).

    Làm cho các thư mục trở thành riêng tư đề phòng người khác xem trộm

    23. Giấu thông tin cá nhân: Người quản trị nào cũng có thể xem các tập
    tin trên desktop của bạn, trong thư mục My Documents của bạn, và trong
    thư mục tóm tắt (profile) của bạn bằng cách tìm thư mục My Documents và
    trong thư mục Documents and Settings. Để tăng cường tính riêng tư trên
    các đĩa được định dạng theo NTFS, bạn mở thư mục Documents and
    Settings, nhấn phải lên thư mục mà bạn muốn giữ riêng tư, và chọn
    Properties. Nhấn Sharing, đánh dấu lê n Make this folder private, và
    nhấn OK (xem hình 2).
    Sữa chữa nhanh

    24. Vặn ngược đồng hồ: Nếu PC hoạt động khác thường, bạn dùng System
    Restore để đưa Windows quay về trạng thái ổn định trước đây. Chọn
    Start-Programs (All Programs trong XP) - Accessories-System
    Tools-System Restore, nhấn Restore my computer to an earlier time-Next,
    rồi làm theo các hướng dẫn.

    25. Đặt một thời điểm phục hồi tốt hơn: Bất kỳ khi nào có dự định thực
    hiện một thay đổi nào đó, bạn hãy nhớ tạo một thời điểm phục hồi trước
    khi bắt đầu. Mở System Restore như đã nói ở trên, chọn Create a Restore
    Point, nhấn Next, rồi làm theo các hướng dẫn. Tuy nhiên, không cần đến
    thời điểm phục hồi khi bạn cài đặt phần mềm, các bản cập nhật, hoặc các
    driver thiết bị, Windows sẽ tự động tạo giúp cho bạn điểm phục hồi này.

    26. Tùy biến các phục hồi, phần 1: Để chọn ổ đĩa cho System Restore
    theo dõi các thay đổi và cần bao nhiêu dung lượng để sao lưu, bạn nhấn
    phải My Computer rồi chọn Properties. Nhấn System Restore, chọn một ổ
    đĩa, nhấn Settings và thiết lập các điều khiển theo ý bạn.

    27. Tùy biến các phục hồi, phần 2: Trong Windows Me, việc điều chỉnh
    dung lượng mà System Restore dùng để sao lưu lại hơi khác: Nhấn phải My
    Computer, chọn Properties-Performance-File System, và bên dưới Hard
    Disk, bạn kéo con trượt 'System Restor diskspace use' đến vị trí ứng
    với dung lượng yêu cầu. Nếu không muốn, bạn có thể nhấn Disable System
    Restore bên dưới nhãn Trouble-shooting của System Properties để tắt
    System Restore.

    28. Tìm giải pháp trong Safe Mode: Nếu có cái gì đó làm ngưng Windows
    giữa chừng hoặc làm cho nó hành xử sai, bạn khởi động lại và ấn phím
    trước khi Windows nạp vào (có thể bạn phải ấn vài ba lần để
    tìm thời điểm có một đáp ứng). Động tác này làm xuất hiện trình đơn
    Advanced Options. Bạn dùng các phím mũi tên để chọn Safe Mode, và ấn
    phím để khởi động Windows bằng cách sử dụng một số lượng
    tối thiểu các driver. Nếu gặp may, bạn có thể undo những gì bạn đã làm
    để dẫn đến sự cố, và sau đó bạn khởi động lại Windows một cách bình
    thường.

    29. Quay về với Registry: Nếu Safe Mode không giải quyết được trục
    trặc, bạn vào trình đơn Advanced Options như đã trình bày trong thủ
    thuật 28, nhưng lần này bạn chọn Last Known Good Configuration và ấn
    phím . Động tác này sẽ khởi chạy Windows bằng cách dùng
    phiên bản mới nhất của Registry là phiên bản dẫn đến một khởi động
    thành công. Không có tập tin nào bị loại.

    30. Chép các thông báo lỗi: Khi Windows báo cho bạn biết có cái gì đó
    trở nên không kiểm soát được, có thể bạn sẽ muốn lưu lại các thông báo
    lỗi này để gửi cho bộ phận hỗ trợ kỹ thuật hoặc cho chuyên viên PC ở
    địa phương của bạn. Để thực hiện điều này bạn chỉ cần ấn -C
    để chép thông báo vào Clipboard, mở một e-mail mới gửi bộ phận trợ giúp
    kỹ thuật, ấn -V để dán v&# 259;n bản báo động lỗi, và
    gửi.

    31. Chụp ảnh lỗi: Nếu không thể sao chép văn bản thông báo lỗi như đã
    nói trên, bạn ấn - (trên bàn phím của
    bạn, tên của phím sau có thể được viết tắt) để chụp ảnh của hộp thông
    báo lỗi. Dán hình này vào ứng dụng e-mail (nếu nó hỗ trợ đồ họa) hoặc
    vào trình xử lý văn bản của bạn. Bạn cũng có thể dán màn hình này vào
    tiện ích tạo hình Paint của Windows bằng các h mở chương trình đó và
    chọn Edit-Paste. Lưu hình dưới dạng tập tin bitmap (.bmp), tập tin JPEG
    (.jpg) hoặc một định dạng nào đó mà bạn có thể gửi đi như là một đính
    kèm e-mail cho nhân viên sửa chữa.

    32. Tìm trợ giúp trong Google Groups: Để tìm trợ giúp trực tuyến, bạn
    nhập tất cả hoặc một phần văn bản trong thông báo lỗi của Windows vào
    hộp tìm kiếm chính của Google. Nếu làm như vậy mà không tìm được một
    cách sửa chữa, bạn nhấn nhãn Groups trên trang kết quả tìm kiếm của
    Google để xem những ý kiến tranh luận được lưu giữ ở đây có thể có liên
    quan đến trục trặc của bạn.

    Các ứng dụng cũ không bao giờ bỏ đi nếu bạn chạy chúng trong chế độ tương thích

    41. Chạy các ứng dụng cổ điển: Nếu có một ứng dụng thuộc thế hệ trước
    XP không chạy được trong hệ điều hành mới nhất của Windows (và không có
    sẵn một cập nhật nào cho chương trình đó cả), bạn nhấn phải lên shorcut
    của chương trình và chọn Properties. Chọn Compatibility-Run this
    program in compatibility mode for, và chọn phiên bản Windows thích hợp
    (xem hình 6). Nhấn OK. Cảnh báo an toàn: Không bao giờ cho chạy một
    chương trình chống virus, một chương trình dồn đĩa, hay một tiện ích hệ
    thống bất kỳ nào khác trong một phiên bản Windows không dự định dùng
    cho nó. Làm như vậy có thể gây hỏng hệ thống.

    42. Sửa trình uninstall bị hỏng: Nếu cố uninstall một chương trình bằng
    applet Add or Remove Programs trong Control Panel mà trình uninstall đó
    không chạy, thì một số hoặc tất cả các tập tin của chương trình có thể
    đã bị xóa. Chỉ cần cài đặt lại trình ứng dụng này vào chính thư mục đã
    chứa nó, và dùng lại Add or Remove Programs để xóa nó một cách chính
    xác.

    Quyết định sẽ dùng đĩa quang hay mạng để truyền tải các tập tin và các cài đặt đến một máy tính mới

    43. Cập nhật driver đồ họa: Nhiều trục trặc phổ biến của Windows có thể
    do các driver đồ họa bị lỗi thời hoặc bị hỏng gây ra. Nếu không thể tìm
    được nguồn gốc của những trục trặc hay tái diễn bằng một hoặc nhiều
    trình ứng dụng của mình, bạn đến website của hãng sản xuất card đồ họa
    đang dùng để xem có thể tải xuống một driver mới hơn hay không.

      Hôm nay: Sat Apr 27, 2024 6:00 am